- Kỹ thuật chọn giống
- Chọn lợn cái từ những ổ lợn con của nái ngoại cấp ông bà cao sản, có số con cai sữa từ 9 con trở lên và số lứa đẻ từ 2,1 lứa/năm trở lên.
- Chọn nái hậu bị ở 3 thời điểm, khối lượng cơ thể và dài thân như sau:
Giai đoạn (tháng tuổi)
|
Khối lượng cơ thể (kg)
|
Dài thân (cm)
|
3
|
18 - 20
|
62 - 85
|
5
|
60 - 70
|
103 - 109
|
8
|
90 - 100
|
115 - 120
|
- Các đặc điểm ngoại hình chính: Cổ dài, chắc chắn; ngực rộng, không sâu; vai nở, mông rộng đầy; đùi rộng, sâu đầy đặn, chắc chắn; cổ chân to, bốn chân khoẻ, đi lại tự nhiên, đi móng; có 12 vú trở lên, vú cách đều, nằm trên đường thẳng, núm vú to; lông thưa; da mỏng; âm hộ có kích thước trung bình trở lên.
- Kỹ thuật phối giống
- Phối giống khi lợn 8 - 9 tháng tuổi đạt trọng lượng cơ thể trên 90 kg, nên phối giống lần động dục thứ 2 (thời gian động dục thường kéo dài từ 4 đến 6 ngày).
- Thời điểm phối giống thích hợp nhất là lúc âm hộ chuyển sang màu hồng nhạt tái, dịch nhờn tiết ra keo dính.
- Nái tơ thường phối giống 2 lần, vào chiều ngày thứ 3 hoặc sáng ngày thứ 4; nái đẻ lứa thứ 2 trở đi, thường cho phối vào sáng ngày thứ 3.
- Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng
3.1. Lợn nái hậu bị
- Sử dụng thức ăn phù hợp với giai đoạn tuổi, lợn từ 15 - 30 kg sử dụng thức ăn lợn con, cho ăn tự do, theo khả năng; lợn choai từ 30 - 60 kg cho ăn thức ăn của lợn choai đã điều chỉnh tỷ lệ thành phần, dinh dưỡng, ăn với lượng thức ăn tự do; giai đoạn từ 60 kg trở đi sử dụng thức ăn lợn thương phẩm, cho ăn tự do đến khi đạt trọng lượng 90 kg.
3.2. Lợn nái chửa
- Sau khi phối 21 ngày nếu lợn không động dục trở lại là nái đã có chửa. Lợn nái chửa trung bình 114 ngày (3 tháng, 3 tuần, 3 ngày). Trong thời gian nái có chửa không nên chuyển chuồng nhiều lần.
- Thức ăn cho lợn nái chửa cho ăn theo 2 kỳ của lợn nái: Giai đoạn 1 cần đảm bảo khối lượng thức ăn từ 2-2,5kg/con/ngày. Giai đoạn 2 cho ăn tăng lên từ 2,5 kg đến 3 kg/con/ngày.
Một tuần trước khi đẻ cho lợn nái ăn giảm dần lượng thức ăn, trước đẻ 1 ngày cho lợn nái nhịn ăn.
- Giai đoạn 1 từ ngày phối giống đến ngày chửa thứ 84) cần cho lợn nái tĩnh dưỡng, nuôi trong chuồng yên tĩnh, không cho lợn vận động nhằm đảm bảo tỷ lệ thụ thai cao và phát triển ổn định. Giai đoạn 2, cho lợn nái sưởi ấm, vận động ngày 1 lần và vận động tự do. Cho lợn ngưng vận động trước ngày đẻ khoảng 1-2 tuần.
3.3. Lợn nái đẻ
- Trước khi đẻ 5-7 ngày cần được chuyển đến chuồng đã được vệ sinh sạch sẽ; chuồng có ô lợn con, đèn sưởi và chung quanh ô chuồng có gióng ngăn.
- Giảm lượng thức ăn của lợn nái trước khi đẻ 3 - 5 ngày.
- Lợn nái đẻ xong cần phải cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
- Cho lợn mẹ uống nước ấm pha muối hoặc cháo loãng có pha muối.
3.4. Lợn nái nuôi con
- Sử dụng thức ăn cho lợn nái đẻ nuôi con 1 tuần trước đẻ và sau khi đẻ tới khi tách sữa lợn con.
- Thời gian này cần lưu ý giữ ấm chuồng, ô úm, hạn chế lợn gặp phải stress. Chuồng trại sạch sẽ.
- Trong 10 đến 15 ngày đầu ổ lợn con luôn giữ ở nhiệt độ 30 - 340C, về mùa Đông dùng bóng đèn điện hoặc bếp sưởi. Tập cho lợn con ăn sớm lúc 15 ngày tuổi, từ 15 đến 20 ngày tuổi sử dụng các loại thức ăn hỗn hợp cho lợn con tập ăn.
- Công tác phòng, chống dịch bệnh
- Lợn giống mua về nuôi phải có nguồn gốc rõ ràng, khoẻ mạnh, có đầy đủ giấy kiểm dịch và phải có bản lý lịch giống kèm theo. Trước khi nhập đàn, lợn phải được nuôi cách ly theo quy định hiện hành.
- Định kỳ phun thuốc sát trùng xung quanh khu chăn nuôi, các chuồng nuôi ít nhất 1 lần/2 tuần; phun thuốc sát trùng lối đi trong khu chăn nuôi và các dãy chuồng nuôi ít nhất 1 lần/tuần khi không có dịch bệnh, và ít nhất 1 lần/ngày khi có dịch bệnh; phun thuốc sát trùng trên lợn 1 lần/tuần khi có dịch bệnh bằng các dung dịch sát trùng thích hợp theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Tất cả các phương tiện vận chuyển khi vào trại chăn nuôi, khu chăn nuôi phải đi qua hố khử trùng và phải được phun thuốc sát trùng. Mọi người trước khi vào khu chăn nuôi phải thay quần áo, giầy dép và mặc quần áo bảo hộ của trại; trước khi vào các chuồng nuôi phải nhúng ủng hoặc giầy dép vào hố khử trùng.
- Tiêm các loại vắc xin để tạo miễn dịch phòng bệnh truyền nhiễm cho lợn như: Lở mồm long móng, Tai xanh, Dịch tả, Tụ huyết trùng, Circo, Giải dại, Suyễn,…
- Có nơi để dụng cụ, thuốc, sổ sách ghi chép tình hình sản xuất, dịch bệnh và sử dụng vắc xin, thuốc, phòng bệnh, chữa bệnh,...
- Thực hiện giám sát dịch bệnh định kỳ theo yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Khi phát hiện lợn chết, mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm phải báo ngay cho nhân viên thú y, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y nơi gần nhất.
- Xử lý khi có ổ dịch xảy ra: Cách ly ngay lợn mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh; không giết mổ, mua bán, vứt lợn mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, lợn chết ra môi trường; thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy lợn mắc bệnh, lợn chết theo hướng dẫn của cơ quan thú y; cung cấp thông tin chính xác về dịch bệnh theo yêu cầu của cơ quan thú y.
Ngọc Diệp – Chi cục Chăn nuôi và Thú y
|