Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) thuộc loài cá rộng muối, có thể sinh sống ở độ mặn từ 3-33‰. Dưới 20‰ cá sinh trưởng, phát triển nhanh, trong điều kiện độ mặn cao, tốc độ sinh trưởng của cá chậm. Ở Việt Nam cá chim vây vàng đã được sản xuất giống nhân tạo thành công nên hoàn toàn chủ động được nguồn giống để đưa vào nuôi thương phẩm. Cùng với việc chủ động được nguồn giống, sử dụng tốt thức ăn công nghiệp dạng viên và có giá bán thương phẩm tương đối cao thì đây là loài nuôi đầy triển vọng, có thể phát triển nuôi thương phẩm ở quy mô công nghiệp.

Cá chim vây vàng thương phẩm
Tại Hà Tĩnh, các Huyện, Thị xã, Thành phố có diện tích nuôi thủy sản mặn lợ đều đã có các hộ nuôi thương phẩm cá chim vây vàng trong ao. Bài viết “Kỹ thuật nuôi cá chim vây vàng thương phẩm trong ao” giới thiệu đến bà con để áp dụng vào nuôi đạt hiệu quả cao.
1. Chọn địa điểm nuôi:
- Địa điểm nuôi có hệ thống giao thông, điện thuận lợi; hệ thống cấp thoát nước riêng biệt.
- Nơi có địa hình thuận tiện, biên độ giao động của thuỷ triều từ 2 - 3 m
- Chất đất: sét, sét pha cát (giữ được nước ao)
- Có nguồn nước và chất lượng nước cung cấp cho ao tốt quanh năm. Xa vùng dân cư, đô thị, khu công nghiệp, bệnh viện …
- Yêu cầu chỉ số kỹ thuật một số yếu tố môi trường phù hợp nhất trong ao nuôi:
STT
|
Các yếu tố
|
Chỉ số
|
1
|
Nhiệt độ (oC)
|
26 - 32
|
2
|
Độ mặn (‰)
|
10-20
|
3
|
Ôxy hoà tan (mg/l)
|
5-7
|
4
|
NH3 (mg/l)
|
< 0.9
|
5
|
pH nước
|
7.5-8.5
|
2. Thiết kế và xây dựng ao nuôi:
- Ao nuôi có dạng hình chữ nhật, diện tích phù hợp 2.000 - 5.000 m2
- Độ sâu của ao từ 1,2 – 1,5 m.
- Ao có hệ thống cấp và thoát nước riêng biệt.
- Đáy ao bằng phẳng hơi nghiêng về phía cống.
3. Cải tạo ao và gây màu nước
* Đối với ao nuôi cũ:
- Tháo cạn nước ao, cày xới lớp đất mặt đáy ao.
- Bón vôi bột với lượng 1.000 kg/ha (ao chua phèn có độ pH dưới 5 thì có thể sử dụng lượng vôi để bón từ 2.000 - 3.000 kg/ha)
- Phơi đáy ao từ 1 - 2 tuần.
* Đối với ao nuôi mới:
- Ao sau khi mới xây xong cần thau rữa phèn 2 - 3 lần sau đó tiến hành kiểm tra độ pH của đất để xác định đúng lượng vôi bón để cải tạo đáy ao, với lượng 1.000 - 3.000kg/ ha ao (tuỳ thuộc vào độ pH).
* Gây màu nước:
- Cấp nước vào ao phải được lọc qua lưới lọc có cỡ mắt lưới 40 mắt/cm2 để ngăn sinh vật tạp và các loài cá dữ vào ao.
- Khi mực nước trong ao đạt 1 - 1,2 m thì tiến hành gây màu nước bằng phân hữu cơ ủ hoai với liều dùng 10 – 20 kg/100m2, hoặc sử dụng chế phẩm sinh học EM theo công thức.
- Sau 5 - 7 ngày màu nước trong ao có màu xanh vỏ đậu thì tiến hành thả giống.
4. Chọn và thả giống:
- Mùa vụ thả vào tháng 3 - 4 hàng năm
- Chọn giống: Kích cỡ đồng đều 6 - 8 cm, khoẻ mạnh, không dị hình dị tật, không có dấu hiệu bệnh lý, bơi lội nhanh nhẹn, bơi theo đàn trong nước.
- Mật độ thả: 1 - 3 con/m2 (tùy vào điều kiện cụ thể của từng ao nuôi, thị trường tiêu thụ, khả năng đầu tư, trình độ kỹ thuật của chủ hộ để quyết định thả mật độ phù hợp.
* Lưu ý:
- Cần kiểm tra bệnh VNN (bệnh hoại tử thần kinh) trước khi thả giống.
- Tắm cho cá bằng nước ngọt hoặc fomaline với nồng độ 20 ppm từ 10 - 15 phút. Trong quá trình tắm phải cung cấp sục khí cho cá để không bị thiếu oxy.
- Trước khi thả cá cần phải thuần hóa độ mặn từ trại ương dưỡng giống với ao nuôi thương phẩm cũng như độ mặn nước trong túi vận chuyển cá và ao nuôi không để chênh lệch nhau quá 5‰.
- Thời gian thả: Thả vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát.
- Kỹ thuật thả giống: Thả vào đầu hướng gió, trước khi thả đưa túi cá giống xuống ao trong vòng 5 - 10 phút để nhiệt độ trong túi và ngoài môi trường ao nuôi cân bằng tránh gây sốc cho cá. Tiếp theo đó, bà con mở túi cho 1 ít nước từ ao vào túi và tiến hành thả cho cá giống ra từ từ.
5. Chăm sóc và quản lý.
Sử dụng thức ăn công nghiệp dạng viên nổi (dùng cho cá nuôi mặn, lợ) có hàm lượng Protein đảm bảo trên 30%.
Cách cho ăn: Cho thức ăn vào khung nhựa hoặc tre để giữ thức ăn cho cá. Cho ăn ngày 2 lần vào buổi sáng (8h) và buổi chiều mát (17 - 18h). Những ngày trời lạnh (nhiệt độ nước dưới 170C) hoặc trời nóng (nhiệt độ nước trên 360C) không cho cá ăn. Khi cho cá ăn cần quan sát kỹ khả năng ăn của cá để cho ăn phù hợp.
Tuỳ theo cỡ cá để điều chỉnh thức ăn cho phù hợp nhất theo bảng sau:
STT
|
Cỡ thức ăn
|
Cỡ cá
(g/con)
|
% thức ăn theo trọng lượng thân
|
1
|
Ф = 2 mm
|
20 - 80
|
3 - 4
|
2
|
Ф = 3 mm
|
90 - 250
|
2 - 3
|
3
|
Ф = 5 mm
|
> 250
|
1.5 - 2
|
Thay nước: Theo dõi chất lượng nước thuỷ triều và chất lượng nước trong ao để tiến hành thay nước. Hàng tháng thay 20 - 30 % lượng nước ao nuôi. Đảm bảo mực nước ao luôn ở mức >1,2m.
Cung cấp quạt nước: Từ tháng thứ 2 cần cung cấp thêm quạt nước để tăng oxy cho cá. Với công suất quạt nước 1,7 kW cần lắp một bộ dàn (gồm 4 cánh/1000 m2. Bắt đầu quạt từ 24h – 5h hàng ngày.
Bón vi sinh: Hàng tháng bón vi sinh cho ao 1 lần để hạn chế sự ô nhiễm môi trường ao nuôi.
Kiểm tra sinh trưởng và bệnh: Hàng tháng cần kiểm tra tốc độ sinh trưởng và bệnh cho cá để có biện pháp xử lý kịp thời và điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Cần lập sổ theo dõi về tốc độ sinh trưởng, chế độ cho ăn, quá trình xử lý về môi trường và bệnh tật của cá.
6. Phòng và trị bệnh thường gặp.
Trong kỹ thuật nuôi cá chim vây vàng cần phải chú ý tới một số bệnh do vi khuẩn, ký sinh trùng.... Cá thường có hiện tượng cá bỏ ăn, bụng trướng to, thức ăn trong ống tiêu hóa không tiêu, cá hoạt động kém, bơi chậm chạp, màu sắc của cá từ màu sáng nâu chuyển sang màu xám đen, cá chết rải rác.
Biện pháp phòng trị tốt nhất là cải thiện điều kiện môi trường nuôi luôn phải sạch, không ô nhiễm. Trong quá trình cho cá ăn, nên bổ sung thêm Vitamin C để tăng sức đề kháng cho cá. Khi phát hiện thấy cá bị bệnh, tiến hành thay nước liên tục trong 3 ngày và trộn thuốc kháng sinh vào thức ăn cho cá với liều lượng 3 - 5g/1kg thức ăn/ngày. Cho ăn 5 ngày liên tục, mỗi ngày cho ăn một lần vào buổi sáng. Sau khi cho cá ăn thuốc được 5 ngày không còn hiện tượng cá chết rải rác thì ngừng ngay sử dụng thuốc.
7. Thu hoạch.
Sau 6 - 8 tháng nuôi có thể thu hoạch cá với cỡ thương phẩm từ 650-700 g/con.

Thu hoạch cá chim vây vàng
Cá chim vây vàng là loài dễ thu hoạch. Trước khi thu hoạch 1 ngày không cho cá ăn. Có thể dùng lưới kéo được trên 95% tổng số cá trong ao. Sau đó tháo cạn ao và thu nốt số còn lại.
Lưu ý: Đây là loài vận động mạnh, ngưỡng ôxy cao do đó không nên thu hoạch cá khi mặt trời chưa lên (trước 8 h) hoặc trời âm u hoặc lúc nắng to.
Có thể vận chuyển cá chim vây vàng sống đến nơi bán. Vận chuyển cá bằng thùng composit, thùng nhựa có thể tích nước trên 1 m3 có sục khí với mật độ cá vận chuyển 50 kg/m3 có thể vận chuyển trong thời gian từ 7 - 8 giờ.
Hoàng Thanh |