Cá điêu hồng là loài có giá trị kinh tế cao, thịt thơm ngon, dễ chế biến, thị trường ưa chuộng, có thể nuôi ở nhiều mô hình khác nhau như nuôi trong ao, nuôi trong lồng nhưng nuôi bằng lồng bè nổi trên sông, hồ chứa đem lại năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn.
1. Vị trí đặt lồng nuôi
Chọn vị trí đặt bè rất quan trọng vì nguồn nước không thể kiểm soát được như mô hình nuôi trong ao mà phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên. Vì vậy, việc chọn vị trí đặt bè thích hợp sẽ quyết định đến hiệu quả của cả vụ nuôi. Vị trí đặt lồng bè phải nằm trong vùng quy hoạch và đảm bảo yêu cầu:
- Các yếu tố môi trường nước phù hợp với cá điêu hồng: pH = 6,5-8,5; hàm lượng oxy hòa tan: > 4 mg/lít; nhiệt độ nước mùa hè: 25- 320C; NH3: < 0.01 mg/lít; độ trong: sông: 30- 50 cm (mùa mưa độ trong không < 10cm), hồ chứa: 50 - 100 cm.
- Vị trí đặt lồng: Có nguồn nước thông thoáng sạch sẽ, không bị nhiễm phèn; không gần cầu cảng, nguồn nước thải; ít bị ảnh hưởng bởi bảo lũ, mực nước không bị thay đổi đột ngột, không có dòng xoáy, nước không chảy quẩn… Độ sâu sông và hồ chứa phải phù hợp với vèo nuôi. Đáy lồng bè phải cách đáy sông, hồ ít nhất 0,5 m vào lúc mức nước thấp nhất để cá nuôi không bị ảnh hưởng bởi các chất lắng đọng, đồng thời phân cá và các chất dư thừa lắng xuống và trôi đi thuận lợi.
- Đối với nuôi trên sông: Chọn nơi thông thoáng, ít tàu thuyền qua lại, tuyệt đối không gần nguồn ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp. Vị trí phải có dòng nước chảy nhẹ và liên tục. Lưu tốc thích hợp là 0,2 – 0,5 m/s, lúc cao nhất không quá 1m/s. Tránh xa khu vực nước chảy xiết. Độ sâu phù hợp với lồng nuôi, đáy sông cách đáy lồng từ 0,5 – 1,0 m.
- Đối với nuôi trên hồ chứa: Vì nước trong hồ chứa tương đối tĩnh, không chảy như ở sông, lượng oxy hòa tan trong nước phụ thuộc vào không khí và gió nên phải chọn vị trí đặt bè ở những nơi sau: Hồ phải có mặt thoáng lớn, nước trong hồ luôn dao động, tốc độ gió phù hợp. Gần nơi trú ẩn khi xảy ra giông bão, gió lớn. Không gần các đập xả tràn.
2. Thiết kế bè nuôi
Bè nuôi cá điêu hồng gồm có: khung bè, phao nâng đỡ, vèo lưới.
2.1. Khung bè:
Có thể được làm từ nhiều vật liệu khác nhau như gỗ, sắt, tre… Tùy theo điều kiện kinh tế và quy mô đầu tư mà bà con có thể chọn loại vật liệu thích hợp. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi trên sông hoặc hồ chứa thì bà con nên làm khung bè bằng sắt vì tính tiện lợi, độ bền cao và giá thành rẻ. Diện tích “lọt lòng” khung bè dao động từ 50 – 90 m2 (tùy theo quy mô và điều kiện sản xuất, điều kiện tự nhiên mà có thể chọn khung bè lớn hơn).
Chiều dài 01 bên khung bè được làm từ hai thanh sắt “V” hàn lại với nhau, cách nhau 0,5m. Cứ 02 m theo chiều dài của khung ta hàn nối 01 thanh ngang để cố định chắc chắn khung bè .
Sau khi có 02 khung theo chiều dài, ta nối lại với nhau bằng thanh sắt “U” hoặc sắt hộp. Đối với bè có kích thước 06m x 12m, thì ta dùng 04 thanh sắt.
Để hạn chế sự gỉ sét, tăng độ bền cho vật liệu bằng sắt, ta nên sơn chống sét lên khung bè.
2.2. Phao nâng đỡ: Sau khi hoàn thành xong khung bè, ta tiến hành gắn hệ thống phao nâng đỡ. Để tối ưu hóa độ nổi của bè, bà con có thể dùng phuy nhựa hoặc phuy sắt (đường kính 60 cm, chiều dài phuy 01m, thể tích 200 lít) để làm phao. Đối với bè có chiều dài 12m, gắn khoảng 06 - 08 phuy. Các phao nâng đỡ phải được cố định chắc chắn vào khung bè.
2.3. Vèo lưới: Vèo lưới phải có kích thước phù hợp với diện tích lọt lòng của khung bè, độ sâu vèo dao động từ 03 - 04 m. Nên chọn loại vèo được làm từ loại vật liệu tốt, không co giãn, mắc lưới phù hợp với kích cỡ cá nuôi từng giai đoạn để đảm bảo cá không thất thoát ra ngoài và đảm bảo lưu thông nước giữa trong và ngoài vèo. Khi giăng vèo lưới vào khung bè, phải dùng vật liệu nặng để cố định 04 góc vèo. Mặt trong của vèo ta nên dùng lưới mịn làm lớp ngăn thức ăn trôi ra ngoài trong quá trình cho ăn.
3. Chọn và thả giống
3.1. Tiêu chuẩn cá giống: Chọn mua cá giống dựa theo các tiêu chuẩn sau: Cỡ cá đồng đều và lớn (25 - 30 g/con # 30 - 40 con/kg). Cá có nguồn gốc rõ ràng, được sản xuất tại các cơ sở sản xuất giống có uy tín trong nước. Cá khoẻ mạnh, bơi lội nhanh nhẹn, phản xạ tốt, màu sắc đẹp, không bị xây xát, không dị hình, không bị bệnh.
3.2. Thả giống:
- Mật độ nuôi: 80 - 100 con/m3
- Thời điểm thả cá: Tốt nhất thả cá vào buổi sáng (7 - 10 giờ), không nên thả vào buổi xế chiều nhất là vào những lúc trời nắng vì cá rất dễ bị mất nhớt.
- Mùa vụ thả giống: Theo lịch thời vụ thả giống, vào tháng 3 - tháng 10 và nuôi 2 vụ/năm, những vùng đảm bảo các điều kiện có thể thả quanh năm.
- Chu kỳ nuôi: từ 5 - 6 tháng.
- Cá giống mới vận chuyển về thả chung một lồng kích cỡ mắt lưới 0.2 cm để lựa chọn đưa vào các lồng nuôi thương phẩm.
- Khi thả cá, cân bằng môi trường bằng cách ngâm bao chứa cá vào lồng nuôi trong thời gian 10 - 15 phút, sau đó cho nước từ từ vào miệng túi và tiến hành thả cá.
4. Kỹ thuật chăm sóc và quản lý
4.1. Cho ăn
Thức ăn sử dụng cho nuôi cá diêu hồng là cám viên công nghiệp hoạc cám viên tự chế biến theo công thức, có độ đạm 25 - 45%. Dùng thức ăn công nghiệp dạng viên nổi và không tan trong nước sẽ hạn chế sự thất thoát thức ăn và giảm thiểu ô nhiễm nước ao nuôi.
Cho cá ăn 2 lần vào lúc sáng ( 6-7 h) và chiều (17-18h). Cho cá ăn đúng giờ để tạo phản xạ cho cá. Hằng ngày cho cá ăn lượng thức ăn bằng 3 - 5% trọng lượng cơ thể cá. Lượng thức ăn cho ăn trong giai đoạn đầu bằng 5- 6% khối lượng cá nuôi. Khi cá đạt cỡ 100g cho ăn 3-4%, khi cá đạt trên 200g cho ăn 2%. Đối với thức ăn công nghiệp thì căn cứ theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Đối với thức ăn chế biến được làm từ các nguyên liệu sẵn có ở địa phương nhưng cần tính toán hợp lý để đảm bảo hàm lượng dinh dưỡng, quan trọng nhất là hàm lượng đạm theo nhu cầu của cá. Bà con có thể sử dụng 1 trong 2 công thức sau: Công thức 1: Cám gạo 60 % + bột ngô (bắp) 20% + bột cá 20%. Công thức 2: Cám gạo 40% + bột ngô (bắp) 20% + khô dầu lạc 40%. Các loại thức ăn được nấu chín để nguội vo lại thành nắm nhỏ để cho cá ăn trong sàn ăn. Cho cá ăn từ từ, từng ít một cho đến khi hết thức ăn, tránh hiện tượng cá tranh giành thức ăn quá mạnh, làm thức ăn tan vào nước ao gây thất thoát. Không nên cho cá rô phi ăn thức ăn dạng bột vì thức ăn bị tan trong nước vừa lãng phí vừa làm ô nhiễm môi trường ao nuôi.
* Lưu ý: Lượng thức ăn sử dụng cần điều chỉnh cho phù hợp, căn cứ vào kích cỡ và lượng cá trong lồng, tình hình sức khỏe của đàn cá, điều kiện môi trường nước, thời tiết.
4.2. Chăm sóc, quản lý
Việc chăm sóc, quản lý sức khỏe đàn cá và bè nuôi rất quan trọng, quyết định đến sức khỏe, sức sống, sức tăng trưởng của cá. Do đó, trong quá trình nuôi, bà con cần thực hiện nghiêm túc các việc sau đây:
- Quản lý sức khỏe đàn cá: Hằng ngày kiểm tra các chỉ tiêu môi trường nước pH, NH3, DO để phát hiện kịp thời những trường hợp nguồn nước không thuận lợi cho sức khỏe của cá, có kế hoạch di chuyển bè nuôi đến những khu vực có nguồn nước an toàn. Định kỳ nên trộn các dưỡng chất vào thức ăn cho cá như vitamin C, Premix khoáng, men tiêu hóa, men vi sinh, chế phẩm từ thảo dược (như chế phẩm từ tỏi) để cá hấp thu tốt dưỡng chất trong thức ăn tốt hơn và tăng cường sức đề kháng cho cá. Định kỳ 15 ngày/lần, trộn thuốc vào thức ăn cho cá để diệt các nội ký sinh trùng bám trên đường ruột của cá (liều dùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất). Mỗi lần nên cho cá ăn thuốc từ 1 – 2 ngày và cho ăn thuốc vào cữ ăn buổi sáng.
- Quản lý môi trường nước nuôi: Dùng vôi nông nghiệp khử trùng và khử chua cho ôi trường nước. Treo túi vôi 2 - 4kg/túi ở vị trí ban đầu nguồn nước. Khi vôi tan hết tiếp tục treo túi khác. Định kỳ 7 - 10 ngày hòa tan 2- 3kg vôi tạt trong lồng và khu vực nuôi để phòng bệnh cho cá, làm sạch môi trường nuôi xung quanh. Theo dõi hoạt động của cá hàng ngày, khi cá nổi đầu do thiếu oxy chuyển lồng nuôi đến vị trí khác có chất lượng nước tốt hơn hoặc sử dụng máy quạt nước tạo dòng chảy và cung cấp oxy.
- Quản lý bè nuôi:
+ Vệ sinh lồng trước khi thả và sau một đợt thu hoạch: Đem lồng lên cạn, dùng vôi quét mặt trong và ngoài lồng, sau đó phơi khô 1 - 2 ngày. Trong quá trình nuôi, định kỳ mỗi tuần 2 lần vệ sinh, cọ rửa các tạp chất bám ở trong và ngoài lồng.
+ Hằng ngày kiểm tra bè nuôi, dây neo, lưới đảm bảo không bị rách tránh cá thất thoát ra ngoài và loại bỏ thức ăn dư thừa, rong rêu, rác bám vào thành vèo do dòng chảy mang tới, đảm bảo vèo thông thoáng. Định kì thay lưới 1 tháng/ lần, mắc lưới phù hợp với kích cỡ của cá để đảm bảo việc trao đổi nước giữa trong và ngoài vèo, giúp cá khỏe mạnh, tăng trưởng tốt.
5. Phòng bệnh tổng hợp và cách phòng, trị một số bệnh thường gặp
- Thực hiện tốt công tác phòng bệnh tổng hợp bằng việc thực hiện tốt các nội dung yêu cầu của quy trình nuôi.
- Cá nuôi lồng bè thường hay mắc một số bệnh: Bệnh xuất huyết, bệnh do ký sinh trùng: Trùng mỏ neo, trùng quả dưa, trùng bánh xe, rận cá… nên cần có các biện pháp phòng và trị bệnh cho cá và phải tiến hành đồng bộ với việc vệ sinh lồng lưới, đáy lồng lưới và cải thiện môi trường thường xuyên và nâng cao sức đề kháng của vật nuôi thì mới mang lại hiệu quả cao.
5.1. Bệnh xuất huyết
Nguyên nhân: Bệnh do vi khuẩn Edwardsiellatarda hoặc Aemomas hydrophia gây ra.
Dấu hiệu xuất hiện bệnh: Toàn thân cá bị xuất huyết, có dịch vàng hoặc hồng, hậu môn sưng lồi, bụng trương to, đầu và mắt cá sưng và lồi ra. Bệnh thường xuất hiện ở cá rô phi đỏ nuôi bè.
Cách phòng trị: Nên bón vôi khử trùng nước theo định kỳ với trọng lượng 1-2kg/100m3. Bên cạnh đó cũng cần khử trùng nơi cho ăn. Cách trị dùng Oxytetraxylin hoặc Steptomyxin với liều lượng 2 – 5g/kg thức ăn. Sau đó cho cá ăn liên tục 3 – 5 ngày kết hợp bón vôi khử trùng nước ao nuôi.
5.2. Bệnh do ký sinh trùng
Nguyên nhân: Thường do trùng mặt trời và tà quản trùng, bệnh do giáp xác ký sinh (Argulus và Ergasilus) và do sán lá đơn chủ,.
Dấu hiệu xuất hiện bệnh: Triệu chứng thường thấy là xuất hiện những nốt đỏ, xuất huyết, các vùng bị viêm loét trên mình cá. Làm cho cá bị gầy yếu, da mất dần màu sắc bình thường và có đầu to, bơi lờ đờ, chậm chạp. Có phản ứng kém với các loài sinh vật và con người.
Cách phòng trị: Dùng CuSO4 (phèn xanh) với nồng độ 2-5g/10m3 sau thời gian 6 –8 giờ thay nước mới cho ao, hoặc dùng 20-50g/m3 tắm cho cá trị ngày một lần trong 15-30 phút. Có thể dùng muối ăn để phòng và trị bệnh cho cá, nồng độ sử dụng 1-3% trị thời gian dài, và 1-2% trị trong 10-15 phút.
Bệnh thường gặp ở cá điêu hồng
5.3. Cá trương bụng do thức ăn
Nguyên nhân và triệu chứng: Với loại bệnh này thường xảy ra ở các ao, bè thường cho cá ăn các thức ăn tự chế không được nấu chín, không đảm bảo chất lượng. Nên làm cá không tiêu hóa được thức ăn, dẫn đến bụng cá trương to, ruột chứa nhiều hơi. Cá bơi lờ đờ và chết rải rác.
Cách phòng trị: Nên kiểm tra chất lượng và thành phần thức ăn để điều chỉnh lại cho thích hợp. Nếu trường hợp cá bị nặng và thường xuyên thì nên thay đổi thức ăn. Trong thức ăn nên bổ sung men tiêu hóa cho cá (các probiotic…).
6. Thu hoạch
Sau 05– 06 tháng nuôi, cá đạt kích cỡ thương phẩm 500 – 600 gam/con, tiến hành thu hoạch cá. Tuỳ thị trường và mức độ đầu tư cũng như sự đảm bảo của môi trường mà lựa chọn phương án thu hoạch hợp lý nhất. Thu tỉa hoặc thu toàn bộ tuỳ theo sản lượng và nhu cầu tiêu thụ. Có thể thu hoạch khi môi trường biến động, mực nước hồ xuống thấp, chất lượng nước giảm, hoặc thu khi giá bán cao.
- Trước khi thu hoạch cần: Tăng cường sức khỏe cho cá bằng cách cho cá ăn vitamin C liên tục từ 3 – 5 ngày (liều sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất); Ngưng cho cá ăn 1 – 2 ngày trước khi thu hoạch.
- Khi thu hoạch cần: Thu hoạch cá vào lúc nước mát là tốt nhất (hạn chế thu hoạch lúc trời nắng gắt) để tránh cá bị tuột nhớt. Xử lý nước trong khu vực thu cá bằng sản phẩm chứa chất chiết xuất của Yucca để khử khí độc và làm tăng sức khỏe của cá. Việc thu hoạch và cân cá cần phải được thực hiện một cách nhẹ nhàng, tránh cá bị sây sát, tuột nhớt. Lồng nhỏ dùng vợt bắt cá còn lồng lớn dùng lưới kéo.
Sau khi thu hoạch xong thì nên chọn thời gian thích hợp để tiếp tục chuẩn bị ao, lồng bè nuôi cho vụ tiếp theo./.
Kim Thịnh |