Cải củ (củ cải) là cây trồng ngắn ngày, dễ chăm sóc và mang lại giá trị kinh tế cao. Dưới đây là quy trình kỹ thuật trồng cải củ:
1. Giống:
Giống cải củ hiện nay chủ yếu là giống địa phương. Ngoài ra còn có một số giống nhập nội của Nhật, Hàn Quốc.
Tiêu chuẩn lựa chọn giống xuất vườn: , ,
Giống
|
Độ tuổi (ngày)
|
Chiều cao cây (cm)
|
Đường kính cổ rễ (mm)
|
Số lá thật
|
Tình trạng cây
|
Củ cải
|
20-25
|
10-12
|
1,5-2,5
|
4-6
|
Cây khoẻ mạnh, cân đối, không dị hình, rễ chớm đáy bầu, ngọn phát triển tốt, không có biểu hiện nhiễm sâu bệnh
|
2. Chuẩn bị đất
Chọn đất canh tác: Cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy, … (không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện).
Cây cải củ cho phần thu hoạch là củ, nên để đạt được năng suất cao cần tạo điều kiện để củ sinh trưởng tốt nhất. Chọn đất thịt nhẹ hoặc cát pha, tơi xốp, nhiều mùn (cây cải củ trồng tốt nhất trên đất phù sa nhiều mùn).
Đất cày cuốc sâu, để phơi ải ít nhất 1 tuần. Sau đó, làm tơi đất, nhặt cỏ dại và tàn dư thực vật. Lên luống mặt luống rộng 1,2 - 1,5m; rãnh 30 - 40cm; độ cao của luống 20 - 25cm đối với vụ xuân hè hoặc 15 - 20cm đối với vụ thu đông.
3. Trồng và chăm sóc:
Nếu gieo theo luống thì rải phân bón lót trên mặt luống trộn đều với đất, để 1 - 2 ngày mới gieo hạt. Nếu gieo hàng thì tiến hành rạch hàng cách nhau 20 - 25cm, bỏ phân vào rạch, lấp đất vài hôm rồi gieo. Gieo hạt xong lấy đất tơi xốp phủ 1 lớp mỏng lên trên, phủ rơm rạ rồi tưới ẩm (đảm bảo độ ẩm đạt 75 - 80%) để hạt nảy mầm tốt gieo 5 - 6 hàng/luống, cây cách cây 10 - 15cm, mỗi hốc gieo 2 hạt, sau tỉa chỉ để 1 cây. Lượng hạt giống 12 - 15kg/ha.
- Làm cỏ, tưới nước và các biện pháp kỹ thuật khác:
Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày.
Cây cải củ ưa ẩm, nhưng không chịu được ngập úng. Do vậy, cần cung cấp lượng nước vừa đủ, tránh ngập úng gốc sẽ làm ảnh hưởng đến rễ và củ. Cứ 2 ngày tưới 1 lần bằng nước sạch, chỉ tưới lướt chứ không cần tưới đẫm nước.
Vun xới: Cây cải củ có đặc điểm là khi hình thành củ, củ thường trồi lên mặt luống làm cho vỏ củ sần sùi, không sáng mã. Để cây cải củ có củ to, sáng mã cần phủ rơm rạ ngay từ sau khi gieo để giữ ẩm thường xuyên và tiến hành vun luống kết hợp lần bón thúc cho cây, đất bị dí có thể xới phá váng rồi vun, không xới sát gốc cây làm đứt rễ, cây long gốc sẽ kém phát triển hoặc bị chết.
4. Thời vụ.
Củ cải trắng là loại rau củ dễ trồng, có khả năng thích nghi được với hầu hết các điều kiện thời tiết nên có thể đưa vào trồng quanh năm. Cụ thể thời vụ trồng của củ cải chính là
:- Vụ chính bắt đầu gieo hạt vào thời điểm tháng 8 – 9.
- Vụ muộn thời điểm gieo hạt từ khoảng tháng 10 – 11.
- Vụ xuân hè thời điểm gieo hàng thường từ tháng 2 – 4.
5. Phân bón và cách bón phân
Phân bón: Lượng vật tư phân bón tính cho 1 ha/vụ như sau:
Phân chuồng: 15m3
Phân hóa học (lượng nguyên chất): 30kg N - 10kg P2O5 - 35kg K2O
Lưu ý: Chuyển đổi lượng phân hóa học qua phân đơn hoặc NPK tương đương:
Cách 1: Ure: 65 kg; super lân: 62,5 kg; KCl: 58 kg.
Cách 2: NPK 16-16-8: 62,5kg; Ure: 43,5kg; KCl: 50kg.
Bón theo cách 1:
Hạng mục
|
Tổng số
|
Bón lót
|
Bón thúc
|
Lần 1 10 NST
|
Lần 2
25 NST
|
Lần 3
35 NST
|
|
Phân chuồng hoai mục
|
15 m3
|
15 m3
|
|
|
|
|
Ure
|
65 kg
|
15 kg
|
10 kg
|
20 kg
|
20 kg
|
|
Super lân
|
62,5 kg
|
62,5 kg
|
|
|
|
|
KCl
|
58 kg
|
28 kg
|
|
10 kg
|
20 kg
|
|
Bón theo cách 2:
Hạng mục
|
Tổng số
|
Bón lót
|
Bón thúc
|
Lần 1
10 NST
|
Lần 2
25 NST
|
Lần 3
35 NST
|
|
Phân chuồng hoai mục
|
15 m3
|
15 m3
|
|
|
|
|
NPK 16-16-8
|
62,5 kg
|
12,5 kg
|
10 kg
|
20 kg
|
20 kg
|
|
Ure
|
43,5 kg
|
13,5 kg
|
10 kg
|
10 kg
|
10kg
|
|
KCl
|
25 kg
|
15 kg
|
|
|
10 kg
|
|
Ghi chú: Ngừng bón phân đạm ít nhất 20 ngày trước khi thu hoạch. Phân bón lá sử dụng theo khuyến cáo in trên bao bì.
Chỉ sử dụng các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.
6. Sâu hại và biện pháp phòng trừ
6.1. Rệp: (Brevicoryne brassicae)
Tưới nước giữ ẩm cho cây trong điều kiện thời tiết mùa khô, sử dụng hoạt chất Thiamethoxam (Ranaxa 25 WG).
6.2. Sâu tơ: (Plutella xylostella)
Tưới phun mưa lúc chiều mát là biện pháp hữu hiệu hạn chế sâu tơ bắt cặp, đẻ trứng, bảo vệ các loài thiên địch của sâu tơ như ong ký sinh Ds, Dc, bọ đuôi kìm, nhện.
Quy trình khuyến cáo sử dụng một số hoạt chất đăng ký trừ sâu tơ trên cây bắp cải (rau họ thập tự) như BT, Cypermethrin, Abamectin, Emamectin Benzoate, Oxymatrine.
6.3. Sâu khoang: (Spodoptera sp.)
Vệ sinh đồng ruộng, làm đất kỹ trước khi trồng. Dùng bả chua ngọt để bắt bướm. Ngắt bỏ ổ trứng, diệt sâu non mới nở. Hiện không có thuốc bảo vệ thực vật đăng ký trong danh mục phòng trừ sâu khoang hại cải củ.
Quy trình có thể khuyến cáo tham khảo sử dụng một số hoạt chất đăng ký trừ sâu khoang trên cây bắp cải (rau họ thập tự) như BT, Abamectin, Emamectin Benzoate, Azadirachtin, Oxymatrine.
6.4. Sâu xám (Agrotis ypsilon)
Vệ sinh đồng ruộng thường xuyên, làm sạch cỏ dại xung quanh bờ. Cày xới đất kỹ trước khi trồng. Dùng một số loại thuốc hoá học để phun hoặc rải xuống đất, xung quanh gốc cây như: Metarhizium anisopliae (Metament 90 DP, Vimetarzimm 95DP)
7. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ
Gồm Bệnh đốm lá (Alternaria brassicae), Bệnh thối củ: (Peronospora brassicae)
Khuyến cáo tham khảo sử dụng một số hoạt chất đã đăng ký phòng trừ sương mai cây họ thập tự như Ningnanmycin, Mancozeb 64 % + Metalaxyl, Chitosan + Polyoxin.
Ghi chú: Thực hiện biện pháp phòng trừ tổng hợp đạt kết quả cao hơn sử dụng đơn lẻ phương pháp hóa học. Chỉ sử dụng các loại thuốc BVTV có tên trong Danh mục thuốc BVTV được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.
8. Thu hoạch, phân loại và xử lý bảo quản sau thu hoạch
Sau khi gieo 60 - 70 ngày là có thể thu hoạch, tùy mùa vụ mà thời gian thu hoạch có thể sớm hoặc trễ hơn. Sau khi thu hoạch rũ hoặc rửa sạch đất bám trên củ, cắt bỏ phần lá, đóng gói theo yêu cầu khách hàng.
Trương Thị Quyên |