1. Thời vụ
Cà rốt được gieo trồng từ tháng 8 đến đầu tháng 2 năm sau, thu hoạch từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau và có thể phân ra thành 3 trà như sau:
- Vụ sớm gieo hạt tháng 8 - 9, thu hoạch từ tháng 11;
- Vụ chính vụ gieo hạt tháng 10 - 11, thu hoạch xung quanh tết âm lịch; - Vụ muộn gieo hạt tháng 12 đến tháng 01 năm sau, thu hoạch đến tháng 5;
2. Chuẩn bị đất
Đất trồng cà rốt phải tơi xốp, tầng canh tác sâu trên 30cm, khâu chuẩn bị đất cần phải làm kỹ, nên chọn đất có cấu tượng nhẹ, thoát nước tốt, chọn đất cát pha hoặc thịt nhẹ để trồng Cà rốt là tốt nhất. Đất phải được dọn sạch cỏ dại, rắc vôi bột sau đó cày bừa kỹ, phay nhỏ, san phẳng rồi lên luống.
Chiều rộng của luống từ 85 - 90 cm (trà sớm) và 80 - 85 cm (trà chính vụ và trà muộn); mặt luống rộng 60 - 70 cm; độ cao 20 - 25 cm; rãnh rộng 25 - 30 cm.
Sau khi san phẳng mặt luống, kẻ 3 hàng trên mặt luống theo chiều dọc và sâu khoảng 5 cm, hàng cách hàng từ 13 - 15 cm.
3. Gieo hạt
Lượng giống gieo cho 1 ha: 1,9 - 2 kg/ha
Ngâm hạt trong nước khoảng 8 - 10 tiếng, sau đó đem ủ 2 - 3 ngày. Ủ hạt nên áp dụng ở vụ muộn do nhiệt độ thấp nên hạt rất khó nảy mầm; để hạt nhanh nảy mầm có thể vùi hạt trong tro ấm hoặc để cạnh bếp. Có thể ủ 5 - 7 ngày cho hạt nhú rễ. Trước khi đem gieo, gạt hạt cho gần khô sau đó trộn hạt với đất bột trắng hoặc vôi bột để dễ nhận biết khi gieo hạt.
Gieo theo kiểu bỏ hốc, hốc cách hốc là 3 cm; mỗi hốc 1 - 2 hạt.
Nên trộn chung với cát sạch hoặc tro bếp để gieo cho đều sau khi đã làm đất.
Gieo xong phủ rơm hoặc cỏ khô đồng thời tưới ẩm mỗi ngày.
4. Chăm sóc cây Cà Rốt
Khi cây mọc đều, tỉa bỏ những cây yếu, còi cọc hoặc mọc quá dày. Tỉa định cây kết hợp nhổ cỏ với khoảng cách cây cách cây khoảng 20 cm vào vụ muộn, 15 cm vào vụ sớm.
Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước sông, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày.
Cà rốt mới gieo cần tưới 2 lần/ngày cho tới khi mọc đều, sau đó tùy độ ẩm đất mà tưới cho thích hợp đảm bảo đủ lượng nước cho cây sinh trưởng, phát triển tốt.
Làm cỏ: Cà rốt yêu cầu ánh sáng nhiều và chiếu xuống gốc, vì vậy nên làm sạch cỏ luống để tập trung ánh sáng cho cây.
5. Phân bón và cách bón phân
Phân bón: Lượng vật tư phân bón tính cho 1 ha/vụ như sau.
- Phân chuồng hoai: 40 m3; Vôi: 800 - 1.000 kg; hữu cơ vi sinh: 1.000 kg.
- Phân hóa học (lượng nguyên chất): 150 kg N, 150 kg P2O5, 240 K2O.
Lưu ý: Chuyển đổi lượng phân hóa học qua phân đơn hoặc NPK tương đương:
Cách 1: Ure: 326 kg; Super lân: 937,5 kg; KCl: 400 kg;
Cách 2: NPK 15-15-20: 1.000 kg; KCl: 67 kg.
* Bón theo cách 1:
Hạng mục
|
Tổng số
|
Bón lót
|
Bón thúc
|
Lần 1
20 NST
|
Lần 2
40 NST
|
Lần 3
55 NST
|
Phân chuồng hoai mục
|
40 m3
|
40 m3
|
|
|
|
Vôi
|
1.000 kg
|
1.000 kg
|
|
|
|
Hữu cơ vi sinh
|
1.000 kg
|
1.000 kg
|
|
|
|
Ure
|
326 kg
|
76 kg
|
50 kg
|
80 kg
|
120 kg
|
Super Lân
|
937,5 kg
|
637,5 kg
|
300 kg
|
|
|
Kali
|
400 kg
|
150 kg
|
|
100 kg
|
150 kg
|
* Bón theo cách 2:
Hạng mục
|
Tổng số
|
Bón lót
|
Bón thúc
|
Lần 1
20 NST
|
Lần 2
40 NST
|
Lần 3
55 NST
|
Phân chuồng hoai mục
|
40 m3
|
40 m3
|
|
|
|
Vôi
|
1.000 kg
|
1.000 kg
|
|
|
|
Hữu cơ vi sinh
|
1.000 kg
|
1.000 kg
|
|
|
|
NPK 15-15-20
|
1.000 kg
|
300 kg
|
100 kg
|
200 kg
|
400 kg
|
Kali
|
67 kg
|
67 kg
|
|
|
|
* Ghi chú: Phun thêm các phân bón lá có chứa đủ các nguyên tố Mg, Mn, Cu, Fe, Mo, sử dụng theo khuyến cáo trên bao bì.
Chỉ sử dụng các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.
6. Phòng trừ sâu bệnh gây hại
6.1. Sâu hại
* Sâu xám (Agrotis ypsilon)
- Đặc điểm gây hại: Bướm hoạt động giao phối và đẻ trứng ban đêm, thích mùi chua ngọt. Đẻ trứng rời rạc thành từng quả trên mặt đất. Sâu non mới nở gặm lấm tấm biểu bì lá cây, sâu lớn tuổi sống dưới đất, ban đêm bò lên cắn đứt gốc cây. Sâu đẫy sức hoá nhộng trong đất. Sâu xám phát sinh trong điều kiện thời tiết lạnh, ẩm độ cao, chủ yếu phá hại khi cây còn nhỏ.
- Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, hiện tại chưa có thuốc BVTV đăng ký trong danh mục để phòng trừ sâu xám hại cà rốt. Có thể tham khảo một số hoạt chất đăng ký trừ sâu xám trên rau như Abamectin, Cypermethrin để phòng trừ, với liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
* Sâu khoang (Spodoptera exigua)
- Đặc điểm gây hại: Sâu khoang gây hại trên nhiều loại rau, sâu non ăn lá, lúc nhỏ chừa lại biểu bì, sâu tuổi lớn ăn thủng lỗ trên lá.
Sâu non mới nở tập trung cùng nhau ăn lá, sau tuổi 2 chúng nhanh chóng di tản sang cây khác. Sâu non có 6 tuổi, sâu non ăn rất mạnh, cắn phá thành từng lỗ không hình dạng trên lá mật độ cao có thể làm vườn cây xơ xác.
- Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, làm đất kỹ trước khi trồng, dùng bả chua ngọt để bắt bướm, ngắt bỏ ổ trứng, diệt sâu non mới nở.
Hiện tại chưa có thuốc đăng ký trong danh mục để phòng trừ sâu khoang hại cà rốt.
* Rệp muội (Brevicolyne brassicae)
- Đặc điểm gây hại: Cả rệp non và trưởng thành đều chích hút nhựa cây, làm búp và lá bị xoăn lại, lá nhạt màu hoặc vàng, héo rũ. Ngoài gây hại trực tiếp cho cây trồng, rệp còn là môi giới truyền bệnh virus cho rau. Thời tiết nóng khô thuận lợi cho rệp phát triển.
- Biện pháp phòng trừ: Tưới nước giữ ẩm cho cây trong điều kiện mùa khô. Nếu mật độ rệp thấp có thể loại bỏ bằng cách vặt bỏ và hủy những lá bị nhiễm. Hiện tại chưa có thuốc BVTV đăng ký trong danh mục để phòng trừ rệp hại cà rốt, có thể tham khảo sử dụng một số hoạt chất Thiamethoxam, Imidacloprid để phòng trừ.
6.2. Bệnh hại
* Bệnh đốm vòng (Alternaria radicirima)
- Đặc điểm gây hại: Triệu chứng của bệnh đốm vòng thường xuất hiện trên những lá già. Lúc đầu là những chấm nhỏ màu đen, sau lan rộng ra thành hình tròn, màu nâu có hình tròn đồng tâm. Trời ẩm ướt trên vết bệnh có lớp nấm xốp màu đen bồ hóng, nấm bệnh phát triển mạnh trong điều kiện ẩm ướt, mưa nhiều.
- Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, xử lý hạt giống trước khi gieo bằng nước nóng 500C trong khoảng 30 phút. Sử dụng hoạt chất Chitosan 2%+Oligo- Alginate 10% (2S Sea & See 12WP), Oligo-Alginate (M.A Maral 10SL) để phòng trừ.
* Bệnh thối nhũn (Erwinia carotovora)
- Đặc điểm gây hại: Bệnh thường xuất hiện trên đất thịt nặng và đất trồng cà rốt liên tục nhiều vụ. Khi cây bị bệnh, các tế bào trở nên mềm, có nước và nhớt, có mùi lưu huỳnh, vi khuẩn phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ 27-300C, pH thích hợp 7,2 tồn tại trên các tàn dư cây trồng và xâm nhập qua vết thương.
- Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, thu gom tiêu hủy sớm cây bị bệnh. Sử dụng hoạt chất Trichoderma spp + K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1 (Fulhumaxin 5.65SC) để phòng trừ.
*Bệnh thối đen do nấm Alternaria radicirima gây ra và bệnh thối khô do nấm Pronarostrupii sp. gây ra. Các loài nấm này hại cả thân, lá và củ.
*Bệnh thối đen do nấm Alternaria radicirima gây ra và bệnh thối khô do nấm Pronarostrupii sp. gây ra. Các loài nấm này hại cả thân, lá và củ.
Thực hiện phòng trừ bằng các loại thuốc như Plant 50WP (20-30g/10 lít nước), Derosal 50SC (15-20ml/10 lít nước); Kocide 53,8DF (20g/10 lít nước), Cuproxate 345SC (20-25ml/10 lít nước)…
6.3. Hiện tượng biến dạng củ cà rốt
- Triệu chứng: Hiện tượng biến dạng củ cà rốt bao gồm các dạng sau:
+ Củ chỉa: Do điểm sinh trưởng của chóp rễ chính bị tổn thương, tác nhân gây hại chính là tuyến trùng, ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như cấu trúc đất quá cứng chặt, dinh dưỡng không đầy đủ hoặc do côn trùng, nấm tấn công bộ rễ làm cho củ phát triển có nhiều nhánh phụ chẻ đôi, ba..., màu sắc củ không bình thường.
+ Củ mọc lông: Trên trục của củ xuất hiện nhiều rễ phụ dài, bất thường xếp thành hàng hoặc mọc dài tạo thành búi.
+ Củ sần sùi, u sưng: Củ phát triển không bình thường, trên củ xuất hiện nhiều u sưng với các kích thước khác nhau từ nhỏ đến lớn hoặc trên trục của củ phát triển không đều, nhiều chỗ lồi lên làm củ trở nên sần sùi, màu sắc nhạt và tối hơn.
+ Củ nứt: Các vết nứt có thể xuất hiện ngay ở phần tiếp giáp với gốc cây và kéo dài theo trục của củ đến tận chóp củ để lộ ra phần lõi củ, ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cũng như chất lượng củ cà rốt.
+ Củ có dạng hạt đeo trên rễ: Trên củ xuất hiện nhiều rễ phụ dài, trên các rễ phụ có các hạt nhỏ tròn với đường kính khác nhau từ 0.5-1.5mm tùy theo số lượng tuyến trùng kí sinh. Các rễ phụ mọc nhiều, mật độ tuyến trùng ký sinh lớn sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới tốc độ phát triển của củ.
- Tác nhân gây biến dạng:
+ Nguyên nhân chính do các loài tuyến trùng gây ra: Tại Đà Lạt - Lâm Đồng có 4 loài tuyến trùng gây ra các loại biến dạng trên cà rốt Pratylenchus sp, Helicotylenchus sp, Meloidogyne sp và Apenlenchus sp.
- Sự thiệt hại do hiện tượng biến dạng củ cà rốt.
+ Làm giảm năng suất, giảm hiệu quả kinh tế, tăng chi phí sản xuất.
+ Làm giảm chất lượng: Vị ngon, màu sắc, hàm lượng các axitamin, bột, đường, thời gian lưu trữ ngắn.
+ Làm giảm giá trị của đất, phải luân canh lâu dài.
- Biện pháp phòng trừ:
+ Biện pháp canh tác:
Giống: Hiện các giống cà rốt đang trồng phổ biến tại Lâm Đồng như giống địa phương, giống CR9, giống cà rốt Nhật đều xuất hiện các loại biến dạng củ cà rốt. Đến nay chưa có giống kháng bệnh, xử lý hạt giống bằng nước 3 sôi 2 lạnh ngâm khoảng 30 phút sau đó đem gieo.
Vệ sinh đồng ruộng: Thu gom toàn bộ tàn dư cây bệnh trên ruộng trước khi làm đất đem tiêu hủy. Vệ sinh dụng cụ lao động khi chuyển từ ruộng này qua ruộng khác. Luân canh cây trồng với một số cây trồng ít nhiễm tuyến trùng như dền. Việc cày xới đất kỹ nhất là trong điều kiện thời tiết khô hanh sẽ làm cho trứng và ấu trùng dễ bị tiêu diệt do đó làm giảm mật độ tuyến trùng trong đất.
Bón phân theo quy trình sản xuất cà rốt an toàn.
+ Biện pháp sinh học: Trồng xen cúc vạn thọ để xua đuổi tuyến trùng gây biến dạng củ cà rốt, mật độ trồng từ 10.000 -17.000cây/ha (hàng đơn so le: 0,5- 0.8m/cây); tuy nhiên nếu mật độ trồng xen quá lớn sẽ ảnh hưởng tới mật độ trồng cà rốt cũng như khả năng sinh trưởng của những cây bên cạnh vì vậy sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế.
Xử lý đất trước khi trồng bằng hoạt chất sinh học Paecilomyces lilacinus: Palila 500WP (10kg/ha) có thể trộn đều với đất mịn để rải sau khi lên luống và dùng cào trộn đều thuốc vào đất sau đó tưới nhẹ cho đất đủ ẩm.
+ Biện pháp hóa học: Xử lý đất trước khi trồng bằng Etobon 0.56SL (10cc/8lít)+Tachigaren 30L (30ml/20lít), lượng nước thuốc 200-300 lít/1.000m2, đối với những vườn bị hại nặng cần xử lý 2-3 lần (trước trồng và 7, 14 ngày sau trồng), hoặc sử dụng Sincosin 0.56SL (10ml/8lít) + Agrispon 0.56SL (10ml/8lít). Ngoài ra có thể sử dụng Chitosan (Stop 5DD), Copper citrate (Heroga 6.4SL) để phòng trừ.
* Chỉ sử dụng các loại thuốc BVTV có tên trong Danh mục thuốc BVTV được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.
7. Thu hoạch, phân loại và xử lý bảo quản sau thu hoạch:
Khi lá chân ngã vàng, lá non ngừng sinh trưởng thì tiến hành thu hoạch. Không nên để quá già, chất lượng sản phẩm giảm. Hạn chế tối đa làm xây sát củ. Phân loại, đóng gói bao bì, vận chuyển theo yêu cầu khách hàng.
Nếu cần mẫu mã đẹp, ngay khi thu hoạch chọn củ đẹp, rửa sạch đất bằng cách xịt nước máy, xử lý 1 phút trong dung dịch calcium hypochlorite 1% hoặc nước vôi 2% đã lọc trong. Rửa lại bằng nước sạch. Tránh làm xây sát củ trong quá trình xử lý, hong thật khô da trước khi đóng gói bao.
Trần Thị Hà |